Con người dưới cách nhìn của y học cổ truyền (Kì 30)
Sức khỏe 06/05/2021 08:00
B. Ba đường kinh dương ở tay
1. Kinh thủ dương minh đại trường
a. Cấu trúc đường kinh:
Kinh thủ dương minh đại trường bắt đầu từ huyệt Thương dương ở cạnh ngoài đầu ngón tay trỏ, đi theo cạnh ngoài ngón trỏ vào khe xương bàn 1-2 (Hợp cốc). Tiếp tục đi lên qua cạnh trước ngoài cẳng tay, qua phía ngoài khuỷu tay, đi lên cạnh ngoài cánh tay trên, đến mỏm quạ. Sau đó đi lên phía sau vai giao hội đốc mạch ở huyệt Đại chùy, lại quặt ngược lại hướng về phía hõm ức xuống phổi, rồi đi xuyên qua cơ hoành, tới đại trường.
Mạch nhánh đi từ hõm ức lên đến cạnh cổ, lên mặt, đi vào chân răng hàm dưới rồi vòng lên môi trên. Kinh thủ dương minh đại trường hai bên giao nhau ở Nhân trung, sau đó kinh bên trái tiến về phía cánh mũi bên phải, kinh bên phải tiến về phía cánh mũi bên trái, kết thúc ở huyệt Nghinh hương.
Kinh thủ dương minh đại trường gồm có 20 huyệt, hai bên là 40 huyệt. Các huyệt của kinh đại trường: Thương dương, Nhị gian, Ta gian, Hợp cốc, Dương khê, Thiên lịch, Ôn lưu, Hạ liêm, Thượng liêm, Thủ tam lí, Khúc trì, Trửu liêu, Thủ ngũ lí, Tí nhu, Kiên ngung, Cự cốt, Thiên đảnh, Phù đột, Hòa liêu, Nghinh hương.
b. Quan hệ của đường kinh với các tạng phủ:
Đường kinh chính của kinh thủ dương minh đại trường từ tay lên đến đầu, thuộc đại trường, có đường lạc sang phế, cũng có quan hệ trực tiếp với vị.
c. Chủ trị của đường kinh:
Kinh thủ dương minh đại trường được ứng dụng trong điều trị các chứng như đau bụng, sôi bụng, ỉa chảy, lị, răng đau, hầu họng sưng đau, mũi chảy nước trong, chảy máu mũi, đau ngón tay trỏ, đau trước vai, sốt nóng hoặc rét run.
2. Kinh thủ thái dương tiểu trường
a. Cấu trúc đường kinh:
Kinh thủ thái dương tiểu trường bắt đầu từ cạnh trong đầu ngón tay út (huyệt Thiếu trạch), đi theo mặt sau trong bàn tay, đến chỗ cổ tay, qua giữa lồi cầu xương trụ lên đến phía sau cẳng tay, qua khuỷu tay ở chỗ giữa mỏm khuỷu tay và mỏm khớp xương cánh tay, đi ven lên cạnh trong phía sau cánh tay, đến mặt sau khớp vai, đi cả phía trên và dưới gờ xương bả vai, giao hội với mạch Đốc ở huyệt Đại chùy, rồi quay lại phía trước đi vào hõm vai, đi xuống nối với đường lạc của tâm mạch, ven thực quản đến dạ dày, tới tiểu trường.
Mạch nhánh của kinh thủ thái dương tiểu trường tách ra ở hõm vai, từ hõm vai đi lên má đến khóe mắt ngoài giao hội với kinh túc thiếu dương đởm ở huyệt Đồng tử liêu, quay lại đến phía trước tai rồi đi vào trong tai.
Một mạch nhánh khác ở má, tách ra từ góc mắt hướng về phía dưới ổ mắt tới khóe trong mắt chỗ hốc mũi.
Kinh thủ thái dương tiểu trường có 19 huyệt, hai bên là 38 huyệt. Các huyệt của kinh tiểu trường: Thiếu trạch, Tiền cốc, Hậu khê, Uyển cốt, Dương cốc, Dưỡng lão, chi chính, Tiểu hải, Kiên trinh, Nhu du, Thiên tông, Bỉnh phong, Khúc viên, Kiên ngoại du, Kiên trung du, Thiên song, Thiên dung, Quyền liêu, Thính cung.
b. Quan hệ của đường kinh với các tạng phủ:
Kinh thủ thái dương tiểu trường từ tay lên đầu, thuộc tiểu trường, có đường lạc sang tâm, đồng thời có quan hệ trực tiếp với vị.
c. Chủ trị của đường kinh:
Kinh thủ thái dương tiểu trường được ứng dụng trong điều trị các chứng: Điếc tai, ù tai, vàng mắt, cổ sưng, họng đau, bụng dưới đau, đau vai và phía sau cánh tay.
3. Kinh thủ thiếu dương tam tiêu
a. Cấu trúc đường kinh:
Kinh thủ thiếu dương tam tiêu bắt đầu từ đầu cạnh trong ngón tay đeo nhẫn (huyệt Quan xung), đi lên giữa khe xương bàn 4 - 5 trên mu bàn tay, đi lên giữa cổ tay, tiếp tục đi lên phía sau ngoài cẳng tay, đi giữa xương trụ và xương quay, đi lên qua mỏm khuỷu, đi lên theo cạnh sau ngoài cánh tay đến vai, giao hội với kinh túc thiếu dương đở mở mặt sau, phía trước tiến vào hõm vai, đi xuống giữa hai vú, đi vào tâm bào, tiếp tục xuống qua cơ hoành, vào tới thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu.
Một mạch nhánh ở ngực của kinh thủ thiếu dương tam tiêu phân ra từ chỗ Chiên trung, đi lên qua hõm vai, qua cạnh cổ, phân bố đến sau tai, một hướng đi thẳng ra góc trên tai, lại cong xuống mặt, đến dưới ổ mắt.
Một mạch nhánh ở tai của kinh thủ thiếu dương tam tiêu, từ sau vành tai tiến vào trong tai, lại đi ra phía trước vành tai giao hội với mạch nhánh ngực ở tai tại góc má rồi đi đến cạnh ngoài lông mày, cuối cùng kết thúc ở góc ngoài khóe mắt.
Kinh thủ thiếu dương tam tiêu có 23 huyệt, hai bên là 46 huyệt. Các huyệt của kinh tam tiêu: Quan xung, Dịch môn, Trung chữ, Dương trì, Ngoại quan, Chi câu, Hội tông, Tam dương lạc, Tứ độc, Thiên tỉnh, Thanh lãnh uyên, Tiêu lạc, Nhu hội, Thiên liêu, Kiên liêu, Thiên dũ, Ế phong, Khế mạch, Lư túc, Giác tôn, Nhĩ môn, Hòa liêu, Ti trúc không.
b. Quan hệ của đường kinh với tạng phủ:
Kinh thủ thiếu dương tam tiêu thuộc tam tiêu, có đường lạc sang tâm bào.
c. Chủ trị của đường kinh:
Kinh thủ thiếu dương tam tiêu được ứng dụng trong điều trị các chứng: Trướng bụng, phù nề, tiểu tiện khó, đái dầm,đau đầu, ù tai, đau họng, đau góc ngoài mắt, đau cạnh ngoài vai và cánh tay.
Mời quý độc giả đón đọc kì tiếp theo với nội dung: “3 đường kinh dương ở tay” trong chuyên đề: “Con người dưới góc nhìn của Y học cổ truyền”. Chuyên mục được sự đồng hành của Công ty CP truyền thông chăm sóc sức khỏe Sao Đại Việt - Phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền Sao Đại Việt - Sàn thương mại điện tử: alosuckhoe.vn - Thành viên Hội Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam. Địa chỉ: Số 18 Nguyễn Đổng Chi, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Điện thoại: 0243.207.26.26 - Di động: 084.777.6863. www.facebook.com/toasangtroiyeuthuong www.saodaiviet.vn Email: saodaiviet.vn@gmail.com Youtube: Sao Đại Việt Mọi ý kiến về bài viết, xin quý vị vui lòng liên lạc với địa chỉ trên. |