Con người dưới cách nhìn của y học cổ truyền (Kì 29)
Sức khỏe 29/04/2021 12:00
Mười hai đường kinh chính trong cơ thể con người
Kinh lạc là con đường liên tục thông suốt của khí huyết, trong đó kinh là đường thẳng đi khắp cơ thể, còn lạc là đường liên lạc giữa các kinh, tạo thành một màng lưới thấu suốt trong ngoài, quán triệt trên dưới và liên hệ với các cơ quan tạng phủ với các tổ chức của cơ thể, có thể nói không đâu mà kinh lạc không tới.
Trong các đường kinh lạc có kinh khí vận hành: Khí là cơ sở vật chất của cơ thể, là kết quả của quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng từ đồ ăn thức uống; khi khí hoá cho ra năng lượng thúc đẩy hoạt động của các tạng phủ. Khí lại có mối quan hệ chặt chẽ với huyết (huyết cũng là cơ sở vật chất của cơ thể) vì vậy chức năng của kinh lạc là vận chuyển khí huyết dinh dưỡng, duy trì hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể sống.
Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau, có đường kinh khí ít, huyết nhiều và ngược lại. Cụ thể:
• Trong kinh thái dương, kinh quyết âm: Huyết nhiều, khí ít.
• Trong kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: Huyết ít, khí nhiều.
• Trong kinh dương minh: Huyết nhiều, khí nhiều.
Sự hoạt động của hệ thống kinh lạc có tính quy luật và tùy theo bệnh lí từ trong ra hay từ ngoài vào, đều có biểu hiện bất thường của hệ kinh lạc. Người thầy thuốc phải nắm vững quy luật chuyển hóa của kinh lạc để ứng dụng vào việc chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh tật.
Chiều vận hành của các đường kinh được xác định dựa vào 2 lí thuyết chính đó là:
• Lí thuyết âm thăng (đi lên trên) dương giáng (đi xuống).
• Lí thuyết con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên - Địa - Nhân.
Khí huyết vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một đường tuần hoàn khép kín đi khắp cơ thể.
Hoạt động kinh khí trong các đường kinh phụ thuộc vào hoạt động công năng của tạng phủ, hoạt động công năng của các tạng phủ lại tuân theo một chu trình thời gian trong ngày, các thầy thuốc đã ghi nhận được chu trình hoạt động đó thành bài ca như sau: Phế dần, đại mão, vị thìn cung/ Tì tị, tâm ngọ, tiểu mùi trung/ Thân bàng, dậu thận, tâm bào tuất/ Hợi tam, tí đảm, sửu can thông.
Đem diễn giải ra một cách đầy đủ như sau:
Giờ Dần (từ 3 - 5 giờ): Kinh thủ thái âm phế tuần hành.
Giờ Mão (từ 5 - 7 giờ): Kinh thủ dương minh đại trường tuần hành.
Giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ): Kinh túc dương minh vị tuần hành.
Giờ Tỵ (từ 9 - 11 giờ): Kinh túc thái âm tì tuần hành.
Giờ Ngọ (từ 11 - 13 giờ): Kinh thủ thiếu âm tâm tuần hành.
Giờ Mùi (từ 13 - 15 giờ): Kinh thủ thái dương tiểu trường tuần hành.
Giờ Thân (từ 15 - 17 giờ): Kinh túc thái dương bàng quang tuần hành.
Giờ Dậu (từ 17 - 19 giờ): Kinh túc thiếu âm thận tuần hành.
Giờ Tuất (từ 19 - 21 giờ): Kinh thủ quyết âm tâm bào tuần hành.
Giờ Hợi (từ 21 - 23 giờ): Kinh thủ thiếu dương tam tiêu tuần hành.
Giờ Tý (từ 23 - 01 giờ): Kinh túc thiếu dương đảm tuần hành.
Giờ Sửu (từ 01 - 03 giờ): Kinh túc quyết âm can tuần hành.
Qua bảng tuần hành kinh khí của các đường kinh kể trên chúng ta có thể thấy trong 12 kinh mạch thì cứ một kinh âm sẽ phối hợp với một kinh dương, như vậy gọi là biểu lí tương phối, đồng thời cũng gọi là âm dương tương phối. Kinh mạch tương phối khi tuần hành ở ngón tay, ngón chân thì nối tiếp nhau, vì nội tạng mà nó sở thuộc cũng cùng quan hệ tương hỗ với nhau.
Kinh thủ thái âm phế tương phối với kinh thủ dương minh đại trường.
Kinh thủ thiếu âm tâm tương phối với kinh thủ thái dương tiểu trường.
Kinh thủ quyết âm tâm bào tương phối với kinh thủ thiếu dương tam tiêu.
Kinh túc thái dương tì tương phối với kinh túc dương minh vị.
Kinh túc thiếu âm thận tương phối với kinh túc thái dương bàng quang
Kinh túc quyết âm can tương phối với kinh túc thiếu dương đởm.
Ứng dụng điều này trên lâm sàng, thầy thuốc có thể sử dụng huyệt vị ở kinh này còn có thể dùng để trị bệnh ở một kinh khác cùng tương phối với nó. Như kinh thủ dương minh đại trường và kinh thủ thái âm phế cùng biểu lí, lấy huyệt Xích trạch ở phế kinh để chữa ho hắng, lại cũng trị được bệnh lị. Lại như kinh túc thái âm tì kinh và kinh túc dương minh vị cùng biểu lí, lấy huyệt Túc tam lí ở kinh vị có thể chữa được đau dạ dày, lại cũng chữa được ỉa chảy. Những ví dụ trên đã nói lên rằng kinh âm và kinh dương có quan hệ biểu lí tương phối rất mật thiết.
Mời quý độc giả đón đọc kì tiếp theo với nội dung: “3 đường kinh dương ở tay” trong chuyên đề: “Con người dưới góc nhìn của Y học cổ truyền”. Chuyên mục được sự đồng hành của Công ty CP truyền thông chăm sóc sức khỏe Sao Đại Việt - Phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền Sao Đại Việt - Sàn thương mại điện tử: alosuckhoe.vn - Thành viên Hội Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam. Địa chỉ: Số 18 Nguyễn Đổng Chi, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Điện thoại: 0243.207.26.26 - Di động: 084.777.6863. www.facebook.com/toasangtroiyeuthuong www.saodaiviet.vn Email: saodaiviet.vn@gmail.com Youtube: Sao Đại Việt Mọi ý kiến về bài viết, xin quý vị vui lòng liên lạc với địa chỉ trên. |