Vấn đề của hệ tim mạch
Sức khỏe 25/08/2022 10:47
Kì 55: Có những loại rối loạn máu nào?
5. Có những rối loạn máu nào?
5. 3. Rối loạn máu ảnh hưởng đến tế bào tiểu cầu
Các loại rối loạn máu ảnh hưởng đến tiểu cầu bao gồm:
Giảm tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu trong máu thấp, có nhiều tình trạng gây giảm tiểu cầu, nhưng hầu hết không dẫn đến chảy máu bất thường.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn: Tình trạng gây ra số lượng tiểu cầu thấp liên tục trong máu, song không rõ nguyên nhân. Thông thường, tình trạng này không có triệu chứng, nhưng có thể xuất hiện các vết bầm tím bất thường, đốm đỏ nhỏ trên da (chấm xuất huyết) hoặc chảy máu bất thường.
Giảm tiểu cầu do heparin: Số lượng tiểu cầu thấp gây ra bởi phản ứng chống lại heparin, một chất làm loãng máu có tác dụng ngăn ngừa cục máu đông.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Một rối loạn máu hiếm gặp gây ra các cục máu đông nhỏ hình thành trong các mạch máu khắp cơ thể. Tiểu cầu được sử dụng hết trong quá trình này, gây ra số lượng tiểu cầu thấp.
Tăng tiểu cầu thiết yếu (tăng tiểu cầu nguyên phát): Cơ thể sản xuất quá nhiều tiểu cầu, nhưng không rõ nguyên nhân. Các tế bào tiểu cầu không hoạt động bình thường, dẫn đến đông máu quá mức, chảy máu hoặc cả hai.
5. 4. Rối loạn máu ảnh hưởng đến huyết tương
Các rối loạn về máu ảnh hưởng đến huyết tương bao gồm:
Bệnh máu khó đông: Là sự thiếu hụt di truyền của một số protein giúp máu đông. Có nhiều dạng bệnh ưa chảy máu, ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Bệnh von Willebrand: Yếu tố von Willebrand là một loại protein trong máu giúp máu đông lại. Trong bệnh von Willebrand, cơ thể sản xuất quá ít protein hoặc tạo ra một loại protein không hoạt động tốt. Tình trạng này là di truyền, nhưng hầu hết những người mắc bệnh von Willebrand không có triệu chứng và không biết mình mắc bệnh. Một số người bị bệnh von Willebrand sẽ bị chảy máu quá nhiều sau khi bị thương hoặc trong khi phẫu thuật.
Trạng thái tăng đông: Có xu hướng làm cho máu quá dễ đông lại; hầu hết những người bị ảnh hưởng chỉ có xu hướng đông máu dư thừa nhẹ và có thể không bao giờ được chẩn đoán. Một số người phát triển các đợt đông máu lặp đi lặp lại trong suốt cuộc đời, họ phải dùng thuốc làm loãng máu hằng ngày.
Huyết khối tĩnh mạch sâu: Cục máu đông trong tĩnh mạch sâu, thường là ở chân; huyết khối tĩnh mạch sâu có thể bị bong ra và di chuyển qua tim đến phổi, gây ra thuyên tắc phổi.
Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC): Tình trạng gây ra các cục máu đông cực nhỏ và đồng thời có các vùng xuất huyết khắp cơ thể. Nhiễm trùng nặng, phẫu thuật hoặc các biến chứng của thai kì là những điều kiện có thể dẫn đến DIC.
6. Làm thế nào để chẩn đoán rối loạn máu?
Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi các triệu chứng bệnh của bạn, khám sức khỏe và làm xét nghiệm để đánh giá các rối loạn về máu. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết tủy xương.
Đôi khi chẩn đoán rối loạn đông máu có thể gặp khó khăn. Bạn có thể có các triệu chứng chảy máu, nhưng ngay cả sau khi kiểm tra rộng rãi, không có bất thường nào có thể được xác định. Điều này có thể gây khó chịu cho bạn và bác sĩ của bạn, đặc biệt là khi cần phải quyết định xem có an toàn để tiến hành phẫu thuật hay không.
7. Rối loạn máu có chữa khỏi được không?
Một số rối loạn máu có thể được chữa khỏi bằng các biện pháp điều trị. Đối với một số rối loạn máu khác, điều trị có thể chỉ giúp bạn cảm thấy tốt hơn và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh. Nói chuyện với bác sĩ của bạn để tìm hiểu thêm về triển vọng của bạn và cách điều trị phù hợp với bạn.
Các phương pháp điều trị rối loạn máu khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh và có thể bao gồm theo dõi, sử dụng steroid và các liệu pháp điều hòa miễn dịch khác, truyền máu hoặc hỗ trợ yếu tố đông máu, bổ sung yếu tố tăng trưởng, hóa trị và cấy ghép tủy xương. Đối với bất kì loại thuốc nào, điều quan trọng là phải biết cách thức và thời điểm dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và phải thường xuyên xét nghiệm máu theo chỉ định của bác sĩ.
8. Rối loạn máu có thể ngăn ngừa được không?
Một số rối loạn về máu không thể ngăn ngừa được, nhưng có những bước bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ gặp phải các biến chứng. Đây là lí do tại sao chẩn đoán và xử trí sớm các tình trạng rối loạn máu là quan trọng.
Mặc dù không thể ngăn ngừa hoàn toàn các loại rối loạn máu, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ phát triển các biến chứng bằng cách chăm sóc bản thân tốt hơn. Điều này bao gồm:
Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh giàu vitamin và khoáng chất.
Tích cực tập thể dục thường xuyên.
Tránh ngồi yên trong thời gian dài.
Duy trì cân nặng hợp lí.
Uống nhiều nước.
Kiểm tra sức khỏe thường.
Thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa nhiễm trùng.