Đông y trị liệu hư xương sụn cột sống cổ
Sức khỏe 24/10/2018 09:46
Biểu hiện bằng các triệu chứng như đau, hạn chế vận động cột sống vùng cổ gáy, có thể có từng đợt đau cứng gáy giảm… các thể lâm sàng thường gặp là:
* Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp: Đau vùng gáy một bên, đau lan lên vùng chem., đầu ngoẹo về một bên không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
* Đau vùng gáy mạn tính: Đau âm ỉ khi tăng khi giảm, lan ít, khó vận động một động tác vì đau, đôi khi thấy tiếng lạo sạo khi quay cổ.
* Đau đầu: Đau nhức từ vùng chẩm, lan ra thái dương, trán hay sau hố mắt, xuất hiện vào buổi sáng, hạn chế vận động cổ, không có dấu hiệu thần kinh.
* Hội chứng đau thần kinh cổ cánh tay: Đau vùng gáy âm ỉ, tăng từng cơn, nhất là về đêm, lan lên vùng chẩm lan xuống vai và cánh tay. Tê một vùng ở cánh tay, cẳng tay và ngón tay.
* Hội chứng chèn ép tủy cổ: Có dấu hiệu liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng dần, chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp XQ cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.
* Hội chứng giao cảm cổ Barré-Liéou: Biểu hiện bằng các triệu chứng: Nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, loạn cảm sau họng, nuốt vướng.
Để chẩn đoán xác định cần phải căn cứ vào kết quả chụp phim X- quang thường, đặc biệt là kết quả chụp cắt lớp vi tính hoặc công hưởng từ.
Đông y trị liệu hư xương sụn cột sống cổ bằng nhiều phương pháp, trong đó việc tuân thủ nguyên tắc “biện chứng luận trị” được sử dụng nhiều nhất, cụ thể như sau:
1. Thể Đàm ứ giao trở
- Chứng trạng: Đau cổ gáy lâu ngày, hay tái phát, kéo dài liên miên hoặc đau kịch liệt hoặc tê bì lan dọc từ cổ xuống cánh tay, tứ chi nặng nề, sức cơ yếu, lưỡi bệu có vết hằn răng và các điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng dính, mạch hoạt hoặc sáp
- Phép chữa: Hoạt huyết hóa ứ, trừ đàm thông lạc.
- Phương dược: Dùng bài Thân thống trục ứ thang gia giảm.
Đào nhân 9g, hồng hoa 9g, ngũ linh chi 6g, địa long 6g, xuyên khung 6g, hương phụ 6g, khương hoạt 3g, tần giao 3g, ngưu tất 9g, ngô công 6g, toàn yết 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Khi đau đã thuyên giảm gia thêm đẳng sâm 20g, kê huyết đằng 15g để ích khí dưỡng huyết.
2. Thể Thấp hỏa lưu cân
- Chứng trạng: Cổ vai nặng nề, tê đau, họng khô miệng khát nhưng không muốn uống, chi thể phiền nhiệt, mặt đỏ mắt đỏ, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện không thông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền hoặc hoạt sác.
- Phép chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, thư cân hoạt lạc.
- Phương dược: Dùng bài Thanh can lợi thấp thang.
Linh dương giác 15g (sắc trước), long đởm thảo 12g, nhân tràn 24g, chi tử 12g, hoàng bá 12g, tằm sa 15g, ý dĩ 30g, hoạt thạch 30g, đào nhân 9g, khương hoàng 12g, tang chi 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu táo bón gia đại hoàng, bụng chướng đau bỏ long đởm thảo và tằm sa gia hậu phác 10g, chỉ xác 10g.
3. Thể Khí huyết bất túc
- Chứng trạng: Bị bệnh lâu ngày, đau âm ỉ, tăng lên khi làm việc nhiều, tê bì tứ chi, mệt mỏi nhiều, có cảm giác khó thở, sắc mặt nhợt nhạt, ăn kém, dễ đi lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch nhược.
- Phép chữa: Ích khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.
- Phương dược: Dùng bài Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang gia giảm.
Hoàng kì 24g, quế chi 10g, đương quy 12g, sinh khương 3g, bạch chỉ 24g, bạch thược 25g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu khí hư nhiều bội hoàng kì tới 60g, nếu dương hư gia phụ tử chế 10g, đau nhiều gia khương hoàng 6g, uy linh tiên 6g và phòng phong 6g, nếu huyết hư nhiều gia hà thủ ô 20g, xuyên khung 10g, kê huyết đằng 15g, nếu can thận âm hư gia tang kí sinh 15g, đỗ trọng 12g, ngưu tất 12g, thiên môn 12g, sơn thù 12g
4. Thể Dương hư đàm trở
- Chứng trạng: Hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, tứ chi tê dại và lạnh, vô lực, sợ lạnh, đau nhiều, thân hình trệ đọng, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưng đau gối mỏi, lưỡi nhợt bệu, râu lưỡi trắng dính, mạch tế hoạt, trọng án vô lực.
- Phép chữa: Ôn dương ích khí, hóa đàm lợi thủy.
- Phương dược: Dùng bài Chấn vữ thang gia giảm.
Phụ tử chế 15g (sắc trước), quế chi 10g, sinh khương 3g, bạch linh 15g, bạch truật 12g, bạch thược 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu chóng mặt nhiều gia nhân sâm 15g và thiên ma 12g, nếu mệt mỏi nhiều, chân tay yếu liệt gia nhân sâm 15g, nhung hươu 3g, hoàng kì 30g, ba kích 15g, nếu đau vai gáy nhiều bôi phụ tử chế tới 30g, can khương 6g và ba kích 15g.
5. Thể Can thận âm hư
- Chứng trạng: Cổ vai đau nhức tê bì, co rút các cơ ở tứ chi, vận động khó khăn, người gầy, hay có cảm giác sốt về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, họng khô miệng khát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ giáng, không hoặc có ít rêu lưỡi, mạch tế.
- Phép chữa: Tư thận dưỡng can, hoạt huyết thông lạc.
- Phương dược: Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.
Thục địa 15g, hoài sơn 15g, sơn thù 10g, đan bì 6g, bạch linh 10g, trạch tả 10g, đương quy 6g, tang chi 15g, lạc thạch đằng 12g, tam thất 10g, đan sâm 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang... Nếu âm hư dương vượng bỏ đan bì, đương quy, trạch tả và tam thất, gia thêm thạch quyết minh 30g (sắc trước), mấu lệ 30g (sắc trước), tang diệp 12g, câu đằng 12g, cúc hoa 12g và toàn yết 10g.
6. Thể Đàm hỏa thượng nhiễu
- Chứng trạng: Đau đầu, chóng mặt, lòng bàn tay, bàn chân và vùng giữa ngực bức bối khó chịu, nôn và buồn nôn, miệng đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dính, mạch hoạt sác.
- Phép chữa: Thanh nhiệt hóa đàm.
- Phương dược: Ôn đởm thang gia vị.
Trúc nhự 15g, bạch linh 15g, chỉ thực 12g, bán hạ chế 9g, đởm nam tinh 10g, linh dương giác 15g (sắc trước), hoàng cầm 10g, cương tàm 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu mặt đỏ, môi đỏ, khát nhiều, rêu lưỡi vàng dày gia hoàng liên 6g, long đởm thảo 10g, đầu cổ đau nhiều gia toàn yết 10g.
7. Thể Phong hàn tí trở
- Chứng trạng: Cổ gáy đau nhức, co cứng cơ cục bộ, vận động cổ khó khăn, đau lan xuống hai tay, vị trí đau không cố định, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, tay lạnh, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch như khẩn.
- Phép chữa: Khu phong tán hàn, dưỡng huyết hoạt huyết.
- Phương dược: Dùng bài Sơ phong tán hàn thang gia giảm.
Khương hoạt 12g, độc hoạt 10g, phòng phong 10g, bạch chỉ 10g, thăng ma 6g, hồng hoa 6g, đào nhân 6g, đương quy 10g, xuyên khung 10g, bạch thược 12g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu người già suy nhược can thận bất túc gia thục địa 15g, hà thủ ô 15g, nhục thung dung 12g, nếu sắc mặt nhợt nhạt, khó thở, chân tay giá lạnh do dương khí hư suy gia phụ tử chế 10g (sắc trước), ba kích 12g, tỏa dương 10g, nhân sâm 15g
BS Hoàng Khánh Toàn
(Chủ nhiệm Khoa YHCT
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108)