Vấn đề của hệ tim mạch
Sức khỏe 10/02/2022 12:17
Kì 34: Điều trị viêm tĩnh mạch
5. Chẩn đoán viêm tĩnh mạch như thế nào?
Bác sĩ thường có thể chẩn đoán viêm tĩnh mạch dựa trên các triệu chứng và khám sức khỏe. Có thể không cần bất kì xét nghiệm đặc biệt nào.
Tuy nhiên, nếu một cục máu đông được nghi ngờ là nguyên nhân gây ra viêm tĩnh mạch, bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm, có thể bao gồm:
Siêu âm: Sử dụng sóng âm thanh để hiển thị dòng chảy của máu qua tĩnh mạch và động mạc. Có thể được sử dụng để phát hiện tắc nghẽn hoặc cục máu đông trong các tĩnh mạch sâu của chi bị ảnh hưởng.
Xét nghiệm máu D-dimer: Thử nghiệm này đo mức d-dimer, một chất được giải phóng khi cục máu đông vỡ ra. Nếu xét nghiệm d-dimer âm tính, bạn có thể không có cục máu đông.
Venography: Bác sĩ thực hiện chụp ảnh tĩnh mạch bằng cách tiêm một loại thuốc nhuộm đặc biệt vào tĩnh mạch ở chân. Sau đó, chụp X-quang khi thuốc nhuộm chảy lên chân. Điều này cho phép bác sĩ nhìn thấy các tĩnh mạch sâu trong chân và kiểm tra sự hiện diện của cục máu đông.
Các xét nghiệm hình ảnh: Bác sĩ có thể tiến hành chụp MRI hoặc chụp CT để giúp xác định xem có cục máu đông trong tĩnh mạch hay không.
Ảnh minh họa |
Nếu phát hiện ra cục máu đông, bác sĩ có thể muốn lấy mẫu máu để xét nghiệm các rối loạn đông máu có thể gây ra.
6. Điều trị viêm tĩnh mạch như thế nào?
Điều trị viêm tĩnh mạch có thể bao gồm cả tự chăm sóc và điều trị y tế. Các lựa chọn điều trị có thể phụ thuộc vào việc bạn bị viêm tĩnh mạch nông hay sâu.
6. 1. Cách tự chăm sóc tại nhà cho bệnh nhân viêm tĩnh mạch
Có những bước có thể thực hiện tại nhà để giúp giảm đau và sưng tấy khi bị viêm tĩnh mạch.
Chườm ấm lên vùng bị ảnh hưởng
Nâng chân lên trong khi nghỉ ngơi
Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen. Nếu đang dùng thuốc làm loãng máu, không dùng NSAID trừ khi được bác sĩ kê đơn.
6. 2. Điều trị y tế cho bệnh viêm tĩnh mạch
Viêm tĩnh mạch nông thường cải thiện trong vòng vài tuần bằng các biện pháp tự chăm sóc. Nếu viêm tĩnh mạch ảnh hưởng đến tĩnh mạch sâu hoặc có nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị bổ sung bao gồm:
Thuốc chống đông máu làm loãng máu: Điều này có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông hiện tại trở nên lớn hơn và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông mới. Các loại thuốc này có thể được tiêm hoặc uống.
Thuốc làm tan huyết khối: Còn được gọi là “thuốc phá cục máu đông”. Chúng thường được sử dụng cho các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu nghiêm trọng hơn.
Điều trị suy giãn tĩnh mạch: Nếu bạn bị viêm tĩnh mạch nông tái phát trong bệnh suy giãn tĩnh mạch, bác sĩ có thể đề nghị điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch. Các lựa chọn có thể bao gồm liệu pháp điều trị bằng liệu pháp xơ hóa, điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật cắt bỏ các chứng giãn tĩnh mạch.
Phẫu thuật cắt bỏ huyết khối: Phương pháp này có thể được thực hiện nếu huyết khối tĩnh mạch sâu rất rộng và gây ra các vấn đề nghiêm trọng về máu ở chi. Bác sĩ phẫu thuật sẽ chèn một dây và ống thông vào tĩnh mạch bị ảnh hưởng và loại bỏ cục máu đông, làm tan cục máu đông bằng các loại thuốc làm tan cục máu đông, chẳng hạn như chất kích hoạt plasminogen mô hoặc thực hiện kết hợp cả hai.
Bộ lọc tĩnh mạch chủ: Bác sĩ có thể khuyên bạn nên đưa bộ lọc vào một trong những mạch máu chính, tĩnh mạch chủ nếu bạn bị huyết khối tĩnh mạch sâu và có nguy cơ cao bị thuyên tắc phổi nhưng không thể dùng thuốc làm loãng máu. Bộ lọc này sẽ không ngăn hình thành cục máu đông, nhưng nó sẽ ngăn các mảnh của cục máu đông di chuyển đến phổi.
Các bộ lọc tĩnh mạch chủ thường có thể tháo rời vì các bộ lọc vĩnh viễn có thể gây ra các biến chứng sau khi sử dụng từ 1 đến 2 năm. Những biến chứng này có thể bao gồm:
Sự nhiễm trùng
Đe dọa tính mạng do thiệt hại cho tĩnh mạch chủ
Giãn các mạch máu xung quanh bộ lọc, cho phép cục máu đông đi qua bộ lọc và vào phổi.
Cục máu đông đi lên đến, trên hoặc qua bộ lọc bên trong tĩnh mạch chủ, cục máu đông sau này có thể vỡ ra và đi vào phổi.
Giảm thiểu các yếu tố nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu trong tương lai cũng sẽ là một phần quan trọng của điều trị. Một số chiến lược phòng ngừa chính bao gồm:
Thảo luận về các yếu tố nguy cơ với bác sĩ, đặc biệt là trước khi tiến hành phẫu thuật.
Đứng dậy và đi lại càng sớm càng tốt sau khi phẫu thuật.
Tránh lối sống ít vận động.
Mang vớ nén
Duỗi chân và uống nhiều nước khi đi du lịch.
Nói chuyện với bác sĩ về một chương trình cai thuốc lá, nếu bạn hút thuốc.
Duy trì cân nặng vừa phải.
Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, có thể bao gồm thuốc làm loãng máu.