Chăm sóc sức khỏe NCT theo Quyết định 1579 ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ

Cán bộ Hội cần biết 24/05/2023 20:46
![]() |
Lãnh đạo Hội NCT Việt Nam thăm cơ sở dưỡng lão |
Hỏi: Thủ tục chi trả TCXH, nhận chăm sóc hằng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú được quy định trong văn bản nào?
Trả lời: Tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định Thủ tục thực hiện, điều chỉnh TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng khi thay đổi nơi cư trú như sau: Thủ tục chi trả TCXH, nhận chăm sóc hằng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới. Thủ tục quyết định TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng đang hưởng TCXH hằng tháng;
- Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng đang hưởng TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thôi chi trả TCXH, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng tại nơi cư trú cũ, sau đó gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú mới xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng TCXH hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng của Chủ tịch UBND cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
Hỏi: Nếu cả hai vợ chồng NCT thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thì cả hai người có được hưởng chính sách TGXH không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 17 của Luật NCT thì “NCT (từ đủ 60 tuổi trở lên) thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ TCXH hằng tháng sẽ được hưởng chính sách TGXH”. Như vậy là cả hai vợ chồng NCT đều được hưởng TCXH nếu đủ điều kiện như trên.
Hỏi: Trường hợp NCT bị HIV thì được hưởng mức TCXH như thế nào?
Trả lời: Theo Khoản 3 và 8, Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã nêu rõ quy định về đối tượng BTXH hưởng TCXH hằng tháng: Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, TCXH hằng tháng. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. Như vậy, trường hợp NCT nếu bị nhiễm HIV và đủ điều kiện nêu trên thì được hưởng TCXH với mức hưởng theo quy định tại Điểm d hoặc g Khoản 1, và Khoàn 2 Điều 6 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP với hệ số tương ứng. Mức chuẩn TGXH áp dụng từ ngày 1/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.
Hỏi: Nếu NCT thuộc diện hộ nghèo, sống với cháu ruột bị mồ côi, thì có được coi là NCT cô đơn, không nơi nương tựa để hưởng TCXH hay không?
Trả lời: Theo quy định của Điều 17 của Luật NCT thì NCT thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, hoặc có nhưng người này đang hưởng chế độ TCXH hằng tháng thì NCT được hưởng chính sách BTXH. Đồng thời, theo Khoản 1, 2, 7 Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì trẻ em dưới 16 tuổi (hoặc dưới 22 tuổi nếu đang đi học) là đối tượng hưởng TCXH hằng tháng (nếu mồ côi cả cha lẫn mẹ/ hoặc cha mẹ mất tích/ bị phạt tù/ đang nuôi dưỡng tại cơ sở BTXH, nhà xã hội). Như vậy, NCT nói trên được hưởng TCXH với điều kiện cháu đủ điều kiện hưởng TCXH.
Mức TCXH của ông và bà cụ thể là: Hệ số 1,5 nếu ông bà từ đủ 60 đến 80 tuổi, hệ số 2,0 nếu ông bà từ đủ 80 tuổi trở lên. Mức TCXH cho cháu từ 1,5 đến 2,5. Ngoài ra, ông bà nuôi cháu mồ côi dưới 16 tuổi cũng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng (Theo Điều 20 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP). Mức hỗ trợ từ 1,5 đến 2,5 (Theo Điểm a, b Khoản 1; Điều 20 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).
- Nếu NCT sống với cháu ruột trên 16 tuổi (hoặc trên 22 tuổi) thì không được hưởng TCXH quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Mức chuẩn TGXH áp dụng từ ngày 1/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.