Xóa tan sự khó chịu cho người phong tê thấp khi trời trở lạnh
Sức khỏe 09/10/2018 10:08
Các khớp kêu răng rắc khi cử động, bắp thịt đau nhức, những nốt mẩn đỏ dưới da, người mệt mỏi, khớp xương sưng đau, cứng hoặc thậm chí biến dạng,… là những biểu hiện thường thấy ở bệnh nhân bị phong tê thấp. Căn bệnh này không chỉ gây ra những khó khăn trong vận động mà còn khiến người bệnh dễ bị tàn phế và mắc các bệnh lí khác về thần kinh, gan, thận, tim mạch…
Phong tê thấp là chứng bệnh viêm khớp xương, viêm dây thần kinh hay gặp ở những NCT. Bệnh dai dẳng và thường tái phát, khiến người bệnh đau nhức, tê buồn, nhất là khi thời tiết thay đổi hoặc khi sức khỏe bị suy giảm, lao động và sinh hoạt không điều độ, ăn uống thiếu thốn, sống trong môi trường ẩm thấp, âm u.
Mùa Đông không khí lạnh, ẩm thấp là tác nhân khiến dịch khớp khó lưu thông, khiến các đầu khớp xương cọ xát vào nhau gây đau nhức. Mùa Hè trời nóng, nhiệt độ cao, áp suất không khí giảm lại khiến các khớp giãn ra, chèn ép lên dây thần kinh xung quanh, cũng gây ra các cơn đau khó chịu. Ở một số người các màng lót khớp bị sưng do nhiễm trùng, tiết ra chất đạm làm màng lót dày lên. Chất đạm này lâu ngày sẽ phá hủy các khớp xương, sụn, gân, các dây thần kinh quanh khớp, khiến khớp xương bị biến dạng hoặc bị phá hủy. Ở NCT, hệ xương khớp bị lão hóa nhanh, khiến dịch khớp giảm, sụn khớp khô dần, sần sùi và cọ vào nhau khiến người bệnh đau nhức.
Y học cổ truyền gọi Phong thấp là Tí chứng, do cơ thể yếu bị "Phong", "Hàn", "Thấp", "Nhiệt" thừa cơ xâm nhập kinh lộ, cơ nhục, khớp xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm, đưa đến sưng đỏ, đau nhức, nặng nề, tê bại trong cơ thể, các khớp xương, chân tay... Phong tê thấp được chia ra nhiều thể, thường gặp nhất là: Phong thấp, Hàn thấp và Tê thấp. Ở thể Phong thấp, các khớp xương và thân thể đau nhức. Đau thường chạy từ khớp này sang khớp kia, khó cử động các khớp, cơ thể phát sốt, toàn thân mệt mỏi, thích nằm, mạch phù. Thể Hàn thấp, đau ở một khớp hoặc nhiều khớp, đau cố định, không chạy như phong thấp; càng bị lạnh càng đau, đau nhiều về đêm. Khó co duỗi các khớp; chân tay lạnh, da lạnh; rêu lưỡi trắng, mạch khẩn, đại tiện thường lỏng… Thể Tê thấp thì đau nhức nặng nề, da thịt tê bì; đi lại chậm chạp khó khăn, cơn đau dai dẳng, nhận biết cảm giác bị giảm. Trường hợp nặng có thể bị tê liệt một bên cơ thể.
Phương pháp Nam y - Pháp trị đơn giản thông minh của Y học cổ truyền
Nếu Y học hiện đại điều trị bệnh phong tê thấp theo hướng tập trung làm thế nào để giảm bớt đau và ngăn sự tiến triển của bệnh, thì Y học cổ truyền dùng pháp trị: Khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, trừ khử ứ trệ, cường gân, chỉ thông,… nhằm cắt các cơn đau, giúp xương khớp chắc khỏe và phòng chống bệnh tái phát. Phương pháp Nam y tổng hợp tinh hoa của y học cổ truyền, sử dụng Nam dược, châm cứu, vật lí trị liệu… điều trị tận gốc bệnh, giúp cho nhiều bệnh nhân phong tê thấp thoát khỏi những cơn đau nhức và sự hạn chế vận động. Thuốc Nam có nguồn gốc tự nhiên an lành, được phối các vị thuốc theo tình trạng bệnh của từng người thông qua bắt mạch kê đơn. Giúp tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và khả năng miễn dịch cho cơ thể.
Những vị thuốc Nam có tác dụng bổ thận, mạnh gân xương, hoạt huyết, thanh nhiệt lợi thấp, hoạt lạc khu phong chỉ thống, trừ phong thấp… như: Cốt toái bổ, dây đau xương, cẩu tích, rễ cỏ xước, cao ban long… là những vị thuốc dễ tìm nhưng điều trị xương khớp, trong đó có bệnh phong tê thấp rất hiệu quả. Đặc biệt là cao ban long (nấu từ sừng già của hươu, nai) là vị thuốc quý cho NCT gầy yếu, loãng xương, đau nhức xương khớp (mỗi ngày 5 - 15g, cắt thành từng miếng mỏng, có thể sử dụng bằng cách ngậm dần cho tan trong miệng, ăn với cháo nóng, hấp cách thủy với mật ong hoặc dùng chung các vị thuốc khác).
Ngoài ra, còn có những bài thuốc được kết hợp bởi nhiều vị chữa phong tê thấp rất hay như:
- Sinh địa 20g, hà thủ ô 20g, cỏ xước 12g, cốt toái bổ 12g, vòi voi 10g, cốt khí 10g, phòng đẳng sâm 20g, huyết đằng 12g, hi thiêm 12g, bồ công anh 12g, thiên niên kiện 10g, dây đau xương 10g.
- Thương truật ngâm nước gạo sao 28g, nam uy linh tiên sao vàng 24g, trần bì sao vàng 12g, ô dược 24g, nam mộc thông 24g, nam sâm sao vàng 20g, đại táo hay long nhãn 20g, xuyên quy 12g, hậu phác 12g, nam mộc hương 12g, huyết giác 8g, chi tử sao đen 8g, hạt mã đề 8g, cam thảo 8g. Mỗi ngày dùng 1 thang sắc uống chia làm 2 lần/ngày.
Bệnh nhân cần tư vấn thêm có thể liên hệ: Nhà thuốc Thọ Xuân Đường: Số 7 Khu Thủy sản, ngõ 46 phố Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : 024.85874711 - Hotline: 0943406995 / 0937638282