Tổng cục Thuế tổ chức hội thảo Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số
Kinh tế 13/05/2024 14:11
Quản lý rủi ro tuân thủ là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại
Tham dự hội thảo có sự tham dự của đại diện chuyên gia IMF, Jica; VCCI, Hội tư vấn thuế Việt Nam (VATC), chuyên gia của một số công ty kiểm toán quốc tế Deloitte, PWC, KPMG, các chuyên gia của Khoa Thuế Hải quan - Học Viện Tài chính, Cục Quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan…
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh phát biểu khai mạc, |
Phát biểu khai mạc, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh cho biết, quản lý tuân thủ thuế (QLTTT) là phương thức quản lý thuế hiện đại giúp cơ quan thuế phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực có hạn trước bối cảnh số lượng người nộp thuế ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày càng lớn, tính chất hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định của pháp luật. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu DN, hơn 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN). Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều DN, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.
Theo Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh, trong những năm qua, ngành Thuế đã chú trọng triển khai công tác quản lý rủi ro tuân thủ pháp luật thuế. Trong đó, thực hiện tổ chức thu thập, xử lý dữ liệu bên trong và từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành thuế; xây dựng các Bộ chỉ số tiêu chí, quy trình và ứng dụng về phân tích, nhận diện rủi ro người nộp thuế hỗ trợ cho công tác quản lý thuế để lựa chọn người nộp thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế và xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn; quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng hoá đơn của người nộp thuế phòng ngừa gian lận hóa đơn, chống thất thu cho NSNN.
Hội thảo có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, các đơn vị quản lý và đạo tạo về Thuế sẽ đánh giá việc quản lý tuân thủ thuế tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. |
Việc QLTTT trong nền kinh tế số gặp nhiều khó khăn hơn so với nền kinh tế truyền thống do tính phức tạp, tính đa dạng và tính toàn cầu của các hoạt động kinh tế. Các giao dịch diễn ra trên môi trường mạng, thông qua các nền tảng số, khiến cho việc theo dõi, kiểm soát và quản lý trở nên khó khăn hơn. Do vậy, đòi hỏi cần có những giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Để bắt kịp với xu thế đó và trước yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành Thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số quốc gia nói chung, ngành Thuế đã bắt tay vào nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới dựa trên phân tích dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào phân tích rủi ro, QLTTT. Để phát huy những kết quả đạt được, đồng thời mong muốn thu nhận được kinh nghiệm, thông tin từ các chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế về các giải pháp quản lý tuân thủ thuế hiệu quả trong nền kinh tế số. Đồng thời đề xuất các giải pháp, định hướng chính sách cho công tác quản lý thuế tuân thủ trong thời gian tới.
Quản lý rủi ro tuân thủ (QLRRTT) là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Khi số lượng người nộp thuế (NNT) tăng ngày càng nhanh, quy mô hoạt động của NNT ngày càng lớn, tính chất hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, cơ quan thuế không có đủ nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài lực và kỹ thuật để quản lý tất cả NNT.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu doanh nghiệp, hơn 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN).
Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam trong khi số lượng cán bộ thuế hạn chế.
Vì vậy, việc áp dụng quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý nhóm NNT có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất; tiết kiệm thời gian, hiểu được hành vi tuân thủ của NNT, từ đó có chiến lược xử lý rủi ro phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời các hành vi không tuân thủ, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT. Bên cạnh đó, việc cơ quan thuế áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.
Toàn cảnh của buổi hội thảo. |
Trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, cùng với yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ, hiện đại hóa công tác quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế, tất yếu cơ quan quản lý thuế phải thay đổi phương thức quản lý thuế, từ quản lý thuế truyền thống sang quản lý thuế theo phương thức phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT. Do vậy, việc triển khai áp dụng QLRRTT là cần thiết đối với cơ quan thuế Việt Nam…
Đạt được nhiều kết quả quan trọng
Thứ nhất, tạo được hành lang pháp lý phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với định hướng chiến lược cải cách hiện đại hóa của ngành đến năm 2030 như quy định áp dụng phương pháp học máy (ML), trí tuệ nhân tạo (AI), sử dụng cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) để đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro NNT bên cạnh phương pháp chấm điểm và phân loại theo điểm và phương pháp xếp hạng theo danh mục.
Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, tiết kiệm đáng kể chi phí, nguồn lực con người; xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo tính khách quan, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định pháp luật; hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Dựa trên kết quả áp dụng các bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, kết quả thanh tra, kiểm tra NNT tại cơ quan thuế các cấp đều tăng qua các năm.
Thứ ba, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động, không có sự can thiệp của con người trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn, rút ngắn thời gian phân loại hồ sơ hoàn, đảm bảo khách quan, công bằng trong phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Thứ tư, theo dõi, quản lý chặt chẽ, sát sao tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ của NNT, hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp thông qua việc xác định các dữ liệu rủi ro, xây dựng các công cụ, ứng dụng quản lý việc sử dụng HĐĐT của NNT.
Thứ năm, góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan thuế, NNT và cộng đồng xã hội trong việc cải cách quản lý thuế theo hướng minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của NNT.
Còn tồn tại một số hạn chế
Quá trình triển khai thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế hiện nay còn gặp nhiều bất cập, hạn chế cụ thể như sau: Nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai các biện pháp nghiệp vụ quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ là một nhiệm vụ lớn và phức tạp. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phức tạp. Đây là một áp lực cho công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có yêu cầu về quản lý thuế theo phân tích rủi ro.
QLRR mới được nghiên cứu triển khai áp dụng tại một số nghiệp vụ quản lý thuế đơn lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý thuế (công tác lựa chọn NNT có rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra, phân loại hồ sơ hoàn thuế và quản lý hóa đơn) mà chưa xây dựng và triển khai chương trình QLRR tuân thủ tổng thể về thuế và hệ thống quản lý toàn diện về phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như việc trao quyền và trách nhiệm thực hiện QLRR chưa phù hợp, chưa tương xứng với công tác QLRR trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề QLRR là xu hướng tất yếu trong QLT hiện đại, đảm bảo liên kết, điều phối xuyên suốt trong các hoạt động nghiệp vụ thuế, nhưng việc sắp xếp tổ chức bộ máy QLRR trong ngành Thuế dưới hình thức “Ban mềm” trên cơ sở điều động, biệt phái các cán bộ ở các đơn vị trong Tổng cục để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai áp dụng QLRR, quản lý tuân thủ về thuế còn chưa phù hợp với thực tế triển khai công việc.
Giải pháp thực hiện
Quản lý tuân thủ hiện đại, dựa trên phân tích rủi ro, được xây dựng trên một số yếu tố cơ bản. Các yếu tố này có thể được phân thành bốn nhóm chính gồm: xây dựng cơ sở pháp lý; xác định các tiêu chí rủi ro và phương pháp phân tích rủi ro; xây dựng các nguyên tắc và quy trình hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro tuân thủ thuế; xây dựng hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và QL tuân thủ thuế.
Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro bắt đầu bằng việc xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ và đủ mạnh. Với việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện phương pháp quản lý thuế mới dựa trên phân tích rủi ro này.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép xử lý nhanh chóng một lượng lớn các thông tin, sàng lọc hiệu quả thông tin dựa vào các tiêu chí rủi ro đã được xác định trước, và hỗ trợ việc đưa ra quyết định đối với trường hợp đánh giá là tuân thủ tốt, tuân thủ trung bình, tuân thủ thấp và không tuân thủ.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro, phân tích tần suất và mức độ vi phạm pháp luật về thuế (nếu có), đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, cơ quan thuế tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá rủi ro xác định mức độ quan trọng và tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro để đề xuất, kiến nghị áp dụng biện pháp phù hợp xử lý rủi ro. Về cơ bản, cơ quan thuế thực hiện phân nhóm NNT như sau: Đối với nhóm NNT tự nguyện tuân thủ (rủi ro thấp), sẽ được ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi trong việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…
Với nhóm NNT luôn cố gắng tuân thủ (rủi ro trung bình) sẽ được hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể. Những nhóm NNT luôn có xu hướng tránh né, không tuân thủ khi có cơ hội (rủi ro cao) thì cần được thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ. Và những nhóm NNT hoàn toàn không tuân thủ (rủi ro rất cao) thì phải có các chế tài xử lý phù hợp.
Nhằm đảm bảo việc áp dụng QLRR trong quản lý thuế được thực hiện theo lộ trình phù hợp về thời gian, nguồn nhân lực, cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin, phù hợp với chiến lược cải cách hành chính nói chung, chiến lược cải cách hệ thống thuế nói riêng, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch áp dụng QLRRTT tổng thể theo định hướng:
Một là, hoàn thiện hành lang pháp lý về QLTT tổng thể tại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế theo nguyên tắc phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ về thuế.
Nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoàn thiện pháp luật quản lý thuế, pháp luật về QLTT của NNT nhằm thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Căn cứ vào mức độ tuân thủ của NNT cơ quan thuế xác định mức độ ưu tiên NNT trong việc kê khai thuế, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, hoàn thuế, sử dụng hóa đơn; ưu tiên về hỗ trợ thuế; tuyên dương NNT;… Có chính sách ưu tiên, hỗ trợ khen thưởng, chế tài xử phạt rõ ràng đối với từng mức độ tuân thủ của NNT theo các cách phân đoạn NNT nêu trên.
Hai là, xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin quản lý tuân thủ tổng thể, toàn diện với các công cụ thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người dân, nâng cao hiệu quả quản lý.
Hoàn thiện môi trường hệ thống trung tâm phân tích dữ liệu gồm: (i) tổ chức hệ thống phân tích dữ liệu theo thời gian thực, bố trí các máy chủ đảm bảo lưu trữ các dữ liệu cần cho phân tích rủi ro; (ii) triển khai các phần mềm hệ thống cho CSDL lớn, phần mềm hệ thống thao tác CSDL, phần mềm hệ thống hỗ trợ chạy phân tích dữ liệu.
Ba là, xây dựng Bộ CSTC áp dụng phân tích rủi ro quản lý tuân thủ tổng thể với đầy đủ các chức năng nghiệp vụ quản lý thuế; kết hợp giữa kết quả phân tích dữ liệu thực tế kê khai của NNT và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp.
Cụ thể, thông qua việc xây dựng Bộ CSTC phân tích rủi ro, kết quả thanh tra kiểm tra NNT kết hợp với công tác quản lý trực tiếp NNT để đánh giá mức độ tuân thủ đối với từng phân đoạn NNT (theo quy mô, theo sắc thuế, theo từng khâu quản lý thuế, theo loại hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh,…), từ đó có biện pháp quản lý về thuế phù hợp nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Bốn là, triển khai xây dựng “Hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro tổng thể” trên cơ sở nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu số lớn, sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, học máy vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT.
Năm là, chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý tuân thủ tổng thể NNT; xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ, hợp tác quốc tế về quản lý tuân thủ thuế.
Sáu là, hướng dẫn cơ quan Thuế các cấp thực hiện công tác phân tích dữ liệu, phân tích rủi ro phục vụ yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế từ trung ương đến địa phương; và Chỉ đạo toàn ngành kiểm tra, đánh giá, giám sát việc áp dụng QLRRTT tổng thể trong công tác quản lý thuế.
Bảy là, đẩy mạnh tuyên truyền về việc áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế. Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về việc áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ về thuế để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong và ngoài ngành thuế, cũng như ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT.
Tám là, xây dựng và kiện toàn bộ phận QLRR về thuế thuộc Tổng cục Thuế nhằm nâng cao thẩm quyền, địa vị pháp lý và năng lực, nguồn nhân lực để triển khai sâu, rộng, toàn diện, tập trung, có hiệu quả công tác phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế (với nhiệm vụ tham mưu xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý, tiêu chí, quy trình, quy định về quản lý rủi ro theo hướng tự động hóa) đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa ngành Thuế và nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Theo đó, cần củng cố bộ phận QLRR bằng việc hình thành một bộ máy có địa vị pháp lý đủ tầm, đảm bảo đủ nguồn lực, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và năng lực thực tế làm đầu mối chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình QLRRTT tổng thể ngành thuế.
Có thể nói, việc triển khai áp dụng QLRR của cơ quan thuế Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển. Trong giai đoạn này, trước mắt ngành thuế sẽ còn phải đối phó với không ít những khó khăn, thách thức, bao gồm cả các yếu tố bên trong và bên ngoài. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế, công tác QLRRTT tổng thể sẽ phải giải quyết rất nhiều công việc, có những vấn đề cần được xem xét, giải quyết ở tầm chiến lược, có sự phối hợp giải quyết xử lý với nhiều cấp, đơn vị ở cả trong và ngoài ngành.