Giá heo hơi hôm nay 20/9: Thị trường ổn định
Kinh tế 20/09/2022 09:11
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc không ghi nhận sự điều chỉnh so với ngày hôm qua, hiện đang dao động trong khoảng 62.000 - 67.000 đ/kg. Giá thu mua thấp nhất là tại Tuyên Quang 62.000đ/kg, Hưng Yên, Phú Thọ, Thái Bình vẫn có giá thu mua heo hơi cao nhất miền Bắc 67.000đ/kg.
Vĩnh Phúc và Ninh Bình hiện đang giao dịch ở mức trung bình 64.000 đ/kg. Các tỉnh còn lại hôm nay vẫn giữ nguyên mức giá hồi cuối tuần trước 5.000đ/kg là: Nam Định, Ninh Bình, Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc. Riêng thành phố Hà Nội có giá 66.000đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung
Tại miền Trung giá heo hơi cũng chững lại sau khi giảm nhẹ 1.000đ/kg vào ngày hôm qua. Hiện toàn miền đang giao dịch ở mức 58.000 - 65.000 đ/kg. Bình Thuận, Đắk Lắk là địa phương có giá heo hơi thấp nhất 58.000đ/kg, cao hơn 1.000đ/kg là tỉnh Lâm Đồng 59.000đ/kg. Các tỉnh còn lại thương lái đang thu mua heo hơi ở mức giá 63.000 - 65.000đ/kg, mức giá này ổn định kể từ cuối tuần trước.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam
Giá heo hơi tại miền Nam cũng duy trì sự ổn định sau khi biến động giảm nhẹ cuối tuần trước, hiện đang neo ở 58.000 đ/kg đến 64.000 đkg. Tây Ninh là địa phương có giá thu mua thấp nhất toàn miền ở mức 58.000đ/kg. Các tỉnh Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang có giá nhỉnh hơn 59.000đ/kg.
Ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, thương lái thu mua ở mức 60.000đ/kg. Các tỉnh Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Tiền Giang heo hơi có mức giá 62.000đ/kg.
Bảng giá heo hơi 20/9:
Địa phương | Giá (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
Hà Nội | 66.000 | - |
Bắc Giang | 65.000 | - |
Yên Bái | 65.000 | - |
Lào Cai | 65.000 | - |
Hưng Yên | 67.000 | - |
Nam Định | 65.000 | - |
Thái Nguyên | 65.000 | - |
Phú Thọ | 67.000 | - |
Thái Bình | 67.000 | - |
Hà Nam | 65.000 | - |
Vĩnh Phúc | 64.000 | - |
Ninh Bình | 64.000 | - |
Tuyên Quang | 62.000 | - |
Thanh Hóa | 65.000 | - |
Nghệ An | 63.000 | - |
Hà Tĩnh | 63.000 | - |
Quảng Bình | 63.000 | - |
Quảng Trị | 63.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 65.000 | - |
Quảng Nam | 65.000 | - |
Quảng Ngãi | 65.000 | - |
Bình Định | 65.000 | - |
Khánh Hòa | 63.000 | - |
Lâm Đồng | 59.000 | - |
Đắk Lắk | 58.000 | - |
Ninh Thuận | 59.000 | - |
Bình Thuận | 58.000 | - |
Bình Phước | 60.000 | - |
Đồng Nai | 60.000 | - |
TPHCM | 60.000 | - |
Bình Dương | 60.000 | - |
Tây Ninh | 58.000 | - |
Vũng Tàu | 60.000 | - |
Long An | 64.000 | - |
Đồng Tháp | 62.000 | - |
An Giang | 62.000 | - |
Vĩnh Long | 62.000 | - |
Cần Thơ | 60.000 | - |
Kiên Giang | 60.000 | - |
Hậu Giang | 59.000 | - |
Cà Mau | 63.000 | - |
Tiền Giang | 62.000 | - |
Bạc Liêu | 62.000 | - |
Trà Vinh | 59.000 | - |
Bến Tre | 59.000 | - |
Sóc Trăng | 59.000 | - |
Bộ Xây dựng: Thời hạn sở hữu nhà chung cư của người dân không bị áp dụng hồi tố |
Điều hành chính sách tiền tệ bảo đảm mục tiêu đề ra |
Bất động sản view biển – “của hiếm” trên thị trường |