Trường hợp nào đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần sổ đỏ?
Bất động sản 24/02/2021 15:43
Căn cứ vào quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam nhưng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có thể được áp dụng trong trường hợp này.
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định, trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong một số trường hợp, có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần có sổ đỏ. |
Vì vậy, căn cứ vào quy định trên thì người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở không được cấp sổ đỏ đối với đất đã nhận thừa kế, tuy nhiên có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Khi thực hiện chuyển nhượng thì người đó được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Một trường hợp khác cũng được áp dụng quy định về chuyển nhượng đất đai là đối với người nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, đối với người được nhận quyền sử dụng đất thông qua thừa kế, kể cả trường hợp thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng đều phải kiểm tra xem đất có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không tại Điều 99, 100, 101, 102 Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, cũng căn cứ vào quy định nêu trên thì trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận chuyển đổi đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với cá nhân, hộ gia đình khác sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.