15:10 | 23/09/2021 In bài biết
Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu về các bệnh lí van tim, bệnh lí cơ tim. Tiếp theo cùng tìm hiểu về các bệnh mạch máu, trước tiên sẽ là cái nhìn tổng quan về các bệnh lí mạch máu, sau đó sẽ tìm hiểu chi tiết một số bệnh lí hay gặp…
Kì 15: Bệnh mạch máu là gì?
1. Bệnh mạch máu là gì?
Bệnh mạch máu là bất kì tình trạng nào ảnh hưởng đến mạng lưới mạch máu của bạn. Mạng lưới này được gọi là hệ thống mạch máu hoặc tuần hoàn. “Vascular” bắt nguồn từ một từ tiếng Latinh để chỉ vật chứa rỗng. Nếu toàn bộ mạng lưới mạch máu trong cơ thể được lấy ra và xếp thành một đường thẳng, chúng có thể chạy vòng quanh Trái đất nhiều lần.
Những mạch này dẫn máu đi nuôi dưỡng khắp cơ thể. Khi tim đập, nó bơm máu với oxy và chất dinh dưỡng để nuôi các mô và loại bỏ chất thải. Động mạch di chuyển máu ra khỏi tim, tĩnh mạch dẫn máu trở về tim.
Các mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết là một phần của hệ thống này, nó giống như một phần làm sạch riêng biệt giúp loại bỏ các tế bào bị tổn thương trong cơ thể. Chúng cũng giúp bảo vệ khỏi nhiễm trùng và ung thư. Các mạch bạch huyết lấy chất lỏng từ các mô khắp cơ thể. Sau đó, chất lỏng đó chảy ngược trở lại các tĩnh mạch dưới xương đòn.
Các bệnh về mạch máu bao gồm các vấn đề với động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết đến các rối loạn ảnh hưởng đến cách máu lưu thông. Một căn bệnh có thể có nghĩa là các mô không nhận đủ máu, gọi là thiếu máu cục bộ, cũng như các vấn đề nghiêm trọng khác, thậm chí đe dọa tính mạng.
Ảnh minh họa |
2. Các loại bệnh mạch máu
2. 1. Túi phình
Phình mạch là một chỗ phình ra trong thành của bất kì mạch máu nào, thường thấy nhất ở động mạch chủ, mạch máu chính đưa máu đi ra từ tim. Có thể mắc chứng phình động mạch chủ ở ngực hoặc bụng.
Các chứng phình động mạch nhỏ thường không có nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Nhưng chúng khiến người mắc gặp rủi ro về các vấn đề khác:
Các mảng bám có thể tích tụ ở nơi có túi phình.
Cục máu đông có thể hình thành ở đó, sau đó vỡ ra và mắc kẹt ở nơi khác, điều này rất nguy hiểm.
Túi phình có thể lớn hơn và chèn ép lên các cơ quan khác, gây đau.
Bởi vì thành động mạch bị kéo căng và mỏng hơn tại vị trí của chứng phình động mạch, nên dễ vỡ và có thể vỡ ra khi bị căng thẳng, giống như một quả bóng. Phình động mạch chủ bị vỡ đột ngột có thể gây chết người.
2. 1. Xơ vữa động mạch và bệnh động mạch ngoại vi
Động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim. Các động mạch ngoại vi mang máu đến các mô và cơ quan khác. Cả hai đều có thể có chất béo, cholesterol và các chất khác trên thành bên trong của chúng được gọi là mảng bám. Theo thời gian, mảng bám có thể tích tụ, do đó lòng mạch trở nên hẹp và máu khó lưu thông hơn. Hoặc một mảng bám có thể bị vỡ, làm tắc nghẽn dòng máu.
Cuối cùng, động mạch sẽ hẹp đến mức các mô không nhận đủ máu. Người mắc có thể có các triệu chứng và vấn đề khác nhau, tùy thuộc vào nơi nó xảy ra. Ví dụ:
Sự tắc nghẽn trong động mạch vành có thể gây ra đau ngực (đau thắt ngực) hoặc nhồi máu cơ tim.
Nếu nó nằm trong động mạch cảnh cung cấp cho não có thể dẫn đến đột qụy hoặc gây ra cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
Sự tắc nghẽn trong thận có thể dẫn đến rắc rối về cách thức hoạt động của thận, huyết áp cao không kiểm soát và suy tim.
Sự tắc nghẽn ở chân có thể dẫn đến đau chân hoặc chuột rút khi đang hoạt động, thay đổi màu da, lở loét và chân cảm thấy mệt mỏi.
Khi không có bất kì dòng máu nào đến một phần cơ thể, các mô ở đó sẽ chết dần. Nếu điều đó xảy ra có thể bị mất một chi hoặc một cơ quan.
2. 3. Cục máu đông trong tĩnh mạch (VTE)
Một cục máu đông trong tĩnh mạch bên trong một cơ bắp - thường là ở cẳng chân, đùi, hoặc xương chậu - là một huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Nếu cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến phổi sẽ trở thành thuyên tắc phổi (PE). Bác sĩ có thể gọi những cục máu đông này trong tĩnh mạch là huyết khối tĩnh mạch hoặc VTE.
Nguyên nhân bao gồm:
Các tình trạng làm chậm lưu lượng máu hoặc làm cho máu đặc hơn, chẳng hạn như suy tim sung huyết và một số khối u.
Van trong tĩnh mạch bị hỏng.
Các tĩnh mạch bị tổn thương do chấn thương hoặc nhiễm trùng.
Rối loạn di truyền làm cho máu có nhiều khả năng đông máu hơn.
Hormone, chẳng hạn như estrogen từ khi mang thai và thuốc tránh thai.
Nằm lâu trên giường hoặc không thể di chuyển nhiều
Phẫu thuật, đặc biệt là một số hoạt động ở hông và chân.
Van tĩnh mạch bị hỏng hoặc huyết khối tĩnh mạch sau cũng có thể gây tích tụ máu lâu dài và sưng phù ở chân. Vấn đề đó được gọi là suy tĩnh mạch mạn tính. Nếu không làm gì với nó, chất lỏng sẽ rò rỉ vào các mô ở mắt cá chân và bàn chân. Theo thời gian có thể làm cho da bị hỏng và mòn đi.
BS Đỗ Nam Khánh & BS YHCT Nguyễn Mạnh Linh
TẠP CHÍ NGÀY MỚI ONLINE
Hội Người cao tuổi Việt Nam
Tổng biên tập: Lê Quang
Giấy phép hoạt động báo chí số 47/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 5/2/2020.
Liên hệ: Tòa soạn
Đường dẫn bài viết: https://ngaymoionline.com.vn/van-de-cua-he-tim-mach-27343-27343.html