Vụ khiếu nại của cụ Phan Văn Hiền ở xã Phước An, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai: Nhiều dấu hiệu giải quyết khiếu nại trái luật (Tiếp theo kì trước)
Pháp luật - Bạn đọc 14/11/2019 09:45
Ngày 9/4/1999, cụ Hiền được UBND huyện Nhơn Trạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số L064108; diện tích đất được công nhận là 39.080m2, trong đó có diện tích: 13.754m2 là đất ao thuộc các thửa 27, 28, 29, Tờ bản đồ 12, xã Phước An, huyện Nhơn Trạch.
Ngày 13/3/2002, Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch ban hành Quyết định số 1402/QĐ.CT.UBH thu hồi diện tích 13.754m2 là đất ao “với lí do là xã có sai sót khi đã trình lên UBND huyện cấp GCNQSDĐ số L 064108 vào ngày 9/4/1999 cho ông Phan Văn Hiền”.
Nhưng UBND huyện Nhơn Trạch không ra quyết định thu hồi GCNQSDĐ số L064108, UBND huyện Nhơn Trạch cấp ngày 9/4/1999.
Trong khi, UBND huyện Nhơn Trạch cấp GCNQSDĐ số L064108, cấp ngày 9/4/1999 cho cụ Hiền là đúng quy định tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998, Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính. Việc chiếm giữ GCNQSDĐ nêu trên mà không ban hành quyết định thu hồi GCNQSDĐ đã cấp là chưa đúng quy định của pháp luật.
Cụ Hiền cho biết: “Theo quy định của pháp luật, khi thu hồi, bãi bỏ GCNQSDĐ nêu trên, UBND huyện Nhơn Trạch cần ban hành quyết định thu hồi GCNQSDĐ số L064108, UBND của huyện Nhơn Trạch cấp cho tôi ngày; 9/4/1999. Đồng thời, UBND huyện Nhơn Trạch có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi và thông báo cho tôi biết”.
Yêu cầu giải quyết khiếu nại đúng luật
Trong đơn khiếu nại, cụ Hiền đề nghị: Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai tiến hành thụ lí, giải quyết đơn khiếu nại của cụ theo đúng quy định pháp luật. Đồng thời, ban hành quyết định hủy bỏ các quyết định trái pháp luật nêu trên. Bởi các căn cứ pháp lí sau:
Căn cứ Khoản 1, 2, Điều 2 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Văn bản quy phạm pháp luật. “(1) Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này; (2)Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật”.
Căn cứ khoản 13, Điều 4 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; “(10) Quyết định của UBND cấp tỉnh; (13). Quyết định của UBND cấp huyện”.
Căn cứ Điều 14 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Những hành vi bị nghiêm cấm.
Căn cứ Điều 152 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật.
Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại Khoản 5, Điều 22 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh; “Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: “Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh để đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ”;
Căn cứ khoản 1,4,5 Điều 164 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Giám sát, xử lí văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật: “(1). Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, đại biểu HĐND giám sát văn bản quy phạm pháp luật; (4). HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; (5). Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lí văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND”.
Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 167 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015. HĐND và UBND kiểm tra, xử lí văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật: “(1). HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND, UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; (2). Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ; (3). Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của UBND cấp dưới”.
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ hướng dẫn Luật Khiếu nại; Thông tư số 01/VBHN-TTCP, ngày 9/10/2017 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND, ngày 24/6/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai Ban hành quy định về trình tự, thủ tục tiếp công dân; xử lí đơn, thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị định số: 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Báo Người cao tuổi đề nghị các đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai và các cơ quan chức năng thực hiện quyền năng giám sát việc thực thi pháp luật đối với vụ việc phản ánh trên đây; thông báo công khai kết quả giải quyết cho cử tri và cơ quan ngôn luận theo quy định.