Vị thuốc từ cây hoa hướng dương
Sức khỏe 09/01/2021 11:30
Công năng chủ trị
Theo dược học cổ truyền, hoa hướng dương vị ngọt, tính ấm, không độc, có công dụng trừ phong, minh mục (làm sáng mắt), thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, phù mặt, nặng mặt, đau răng…; hạt hướng dương có tác dụng chữa chứng huyết lị, mụn nhọt, tẩy giun kim…; lá hướng dương thường dùng để trị cao huyết áp; rễ hướng dương có công dụng chữa các chứng hiếp thống (đau ngực sườn), vị quản thống (đau do viêm loét dạ dày, tá tràng), nhị tiện bất thông (đại tiểu tiện không thông thoáng), tổn thương do trật đả…; đài hoa hướng dương chủ trị đau đầu hoa mắt, đau răng, đau dạ dày, thống kinh, vết thương viêm loét…; lõi cành cây hướng dương có tác dụng chữa chứng huyết lâm (đái ra máu), niệu lạc kết thạch (sỏi đường tiết niệu), đái dưỡng chấp, tiểu tiện không thông…; vỏ hạt hướng dương chữa chứng nhĩ minh (ù tai)…
Thành phần hoá học và tác dụng dược lí
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong thành phần hoa hướng dương có chứa Quercimeritrin, Helianthoside A,B và C, Oleanolic acid và Echinocystic acid; phấn hoa hướng dương có chứa nhiều Sterol, trong đó chủ yếu là - sitosterol. Hạt hướng dương chứa 50% chất béo, trong đó 70% là Linoleic acid, ngoài ra còn có chất đạm, đường, Citric acid, Tartaric acid, Chlorogenic acid, Quinic acid, acid hữu cơ, Carotene, Vitamin B1, Prostaglandin E và nhiều nguyên tố vi lượng. Thí nghiệm trên tai thỏ, dịch chiết hoa hướng dương có tác dụng làm giãn mạch, nếu tiêm vào tĩnh mạch thì có thể gây hưng phấn hô hấp, hạ huyết áp và làm tăng co bóp tiểu tràng rõ rệt. Thí nghiệm trên mèo, nếu tiêm dưới da thì sẽ làm hạ huyết áp trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, dịch chiết hoa hướng dương còn có tác dụng hạ sốt.
Một số kinh nghiệm thường dùng
* Viêm phế quản mạn tính: (1) Lõi cành hướng dương lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, cho thêm một chút nước lọc rồi ép lấy nước uống (có thể pha thêm một ít đường) hoặc sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 1 - 2 cái, sắc uống với một chút đường phèn. (3) Cành hoa hướng dương để lâu năm 90g sắc uống.
* Hen suyễn: (1) Đài hoa hướng dương tươi 30 - 60g, sắc kĩ rồi bỏ bã, cho thêm một chút đường phèn, chia uống 2 lần trong ngày. (2) Cánh hoa hướng dương phơi khô trong bóng râm, thái nhỏ thành sợi rồi quấn thành điếu hút như hút thuốc lá.
* Ho gà: (1) Lõi cành hoa hướng dương 30 - 60g, sắc kĩ bỏ bã, cho thêm một chút đường phèn, chia uống vài lần trong ngày. (2) Cành hướng dương lượng vừa đủ, sắc uống khi đói. (3) Cành hướng dương 15g, cam thảo 6g, sắc uống. (4) Hoa hướng dương 12g, rửa sạch, giã nát, hoà thêm một chút đường phèn rồi uống.
* Đau đầu: (1) Đài hoa hướng dương 30 - 60g sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 1 cái, câu đằng 9g, hương nhu 9g, sắc uống.
* Hoa mắt chóng mặt: Đài hoa hướng dương 30 - 60g, sắc uống hoặc lấy dịch chiết luộc với 2 quả trứng gà mà ăn. (2) Hoa hướng dương tươi 60g đem hầm với thịt gà ăn. (3) Hạt hướng dương bỏ vỏ lượng vừa đủ đem hầm với thịt gà mái ăn. (4) Hạt hướng dương bỏ vỏ sao qua, tán bột, mỗi ngày uống 6g trước khi đi ngủ. (5) Rễ hoa hướng dương 60g, thái vụn, sắc uống. (6) Đài hoa hướng dương 1 cái, sắc uống với đường phèn. (7) Lá hoa hướng dương lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước, chế thêm một chút đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.
* Cao huyết áp: (1) Lá hướng dương tươi 60g, thổ ngưu tất (cỏ xước) tươi 60g, sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 30g, hạ khô thảo 15g, sắc uống. (3) Đài hoa hướng dương 60g, râu ngô 30g, sắc uống, có thể cho thêm một chút đường phèn. (4) Hạt hướng dương sống 1 nắm, bỏ vỏ lấy nhân ăn, phối hợp với uống nước ép rau cần tây mỗi ngày 1 cốc. (5) Đài hoa hướng dương 30 - 60g, sắc kĩ, chia uống 2 lần trong ngày.
* Tai ù do thận hư: (1) Vỏ hạt hướng dương 9 - 15g sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 15g, hà thủ ô 6g, thục địa 9g, sắc uống.
* Viêm loét dạ dày tá tràng: (1) Rễ hoa hướng dương 15g, tiểu hồi hương 9g, sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 60g, sắc uống hoặc đem hầm với dạ dày lợn 1 cái làm canh ăn. (3) Rễ hoa hướng dương sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g.
* Xuất huyết dạ dày: Đài hoa hướng dương 1 cái, sắc uống.
* Ung thư dạ dày: Lõi cành hoa hướng dương 4 - 6g, sắc hoặc hãm uống thay trà hằng ngày.
* Huyết lỵ: Hạt hướng dương 30g, sắc trong 60 phút rồi lọc bỏ bã, chế thêm một chút đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.
* Táo bón: (1) Rễ hoa hướng dương 15 - 20g, rửa sạch, ép lấy nước rồi pha thêm một chút mật ong, chia uống vài lần trong ngày. (2) Lõi cành hoa hướng dương sấy khô, đốt thành than rồi tán bột, mỗi ngày uống chừng 6g với nước ấm.
* Viêm thận: Hoa hướng dương 30g, rơm lúa mạch 30g (có thể thay bằng rơm lúa nếp), sắc uống.
* Viêm đường tiết niệu và sỏi tiết niệu: (1) Lõi cành hoa hướng dương 15g sắc uống. (2) Đài hoa hướng dương 1 cái sắc uống. (3) Rễ hoa hướng dương tươi 30g sắc uống.
* Phù thũng, tiểu tiện không thông: Rễ hướng dương 15g, vỏ bí đao 30g sắc uống hàng ngày.
* Đái dưỡng chấp: Lõi cành hoa hướng dương 60 cm, rễ rau cần nước 60g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
* Sán khí: Rễ hoa hướng dương tươi hoặc lõi cành hướng dương 30g sắc kĩ, cho thêm một chút đường đỏ, chia uống vài lần trong ngày hoặc đài hoa hướng dương 60g sắc uống.
* Thống kinh: (1) Đài hoa hướng dương 30 - 60g, đường đỏ 30g, sắc uống. (2) Hoa hướng dương 15g, sơn tra 30g, sao đen, tán bột, chia uống 2 lần trong ngày với nước đường đỏ, trước kì kinh 2 ngày thì bắt đầu uống, mỗi kì kinh uống 2 thang, liên tục trong vài kì kinh.
* Bế kinh: Cành hoa hướng dương 9g, móng lợn 150g sắc uống.
* Khí hư: (1) Rễ hoa hướng dương 60g, rễ ké đầu ngựa 30g, cả hai vị đem sao với rượu rồi sắc uống. (2) Lõi cành hoa hướng dương 30g, hồng táo 10 quả, một chút đường đỏ, sắc uống. (3) Lõi cành hoa hướng dương sấy khô, sao đen, tán bột, uống mỗi ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 4g với nước đường đỏ. (4) Đài hoa hướng dương sao đen, tán bột, mỗi ngày uống 12g với rượu vàng. (5) Hoa hướng dương 30g, phơi khô trong bóng râm (âm can), tán bột, mỗi ngày uống 6g khi bụng đói với rượu ấm.
* Băng huyết, rong kinh: Đài hoa hướng dương 1 cái, sao cháy, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3g với rượu vàng.
* Khó đẻ: Đài hoa hướng dương 1 cái sắc uống.
* Phụ nữ sau đẻ ra nhiều mồ hôi: Lõi cành hoa hướng dương lượng vừa đủ sắc uống.
* Phụ nữ sau đẻ đau bụng: Nhụy hoa hướng dương lượng vừa đủ, sắc uống.
* Viêm loét âm đạo: Hoa hướng dương khô 60g sắc lấy nước ngâm rửa âm đạo hằng ngày.
* Sởi mọc chậm: Hoa hướng dương lượng vừa đủ sắc kĩ, cho thêm một tí rượu rồi chia uống vài lần trong ngày hoặc dùng hoa hướng dương sắc lấy nước, để nguội bớt rồi dùng khăn tẩm chườm suốt dọc cột sống và vùng bụng ngực cho đến khi ban sởi nổi đều thì thôi.
* Viêm da dị ứng: Hoa hướng dương 9g, hoa mào gà đỏ 6g, đường đỏ 30g, sắc uống.
* Sốt rét: Hoa hướng dương và bạch đầu ông lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 - 9g hoặc cánh hoa hướng dương lượng vừa đủ sắc hoặc hãm uống thay trà.
* Mày đay: Đài hoa hướng dương 15g, rau sam 6g, hoa mào gà đỏ 6g, lá tía tô 5g, sắc uống.
* Nhọt vùng lưng: Hoa hướng dương sao tồn tính, tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào vùng tổn thương, kết hợp với uống nước sắc 60g hoa hướng dương có pha thêm một chút rượu.
* Viêm khớp: Đài hoa hướng dương lượng vừa đủ, sắc cô đặc thành dạng cao, phết vào giấy bản rồi dán lên tổn thương.
* Ngứa da không rõ nguyên nhân: Vỏ hạt hướng dương và cuống quả ớt lượng vừa đủ, sắc lấy nước lau rửa.
* Xuất huyết do chấn thương: Dùng lõi cành hoa hướng dương rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương.
* Bỏng lửa: (1) Hoa và lá hướng dương sấy khô tán bột, trộn với dầu thực vật rồi bôi lên tổn thương. (2) Hoa hướng dương lượng vừa đủ đem ngâm vào dầu thực vật, sau 2 tuần dùng dầu này bôi lên tổn thương. (3) Hoa hướng dương, bột đại hoàng lượng bằng nhau và vừa đủ đem ngâm với 240g dầu vừng, sau chừng 2 tuần có thể lấy dầu này bôi lên tổn thương.
* Đau răng: Hoa hướng dương lượng vừa đủ sấy khô, thái sợi, cuốn điếu hút như hút thuốc lá hoặc đài hoa hướng dương 1 cái, rễ kỉ tử lượng vừa đủ, sắc uống.
* Loét miệng: Lõi cành hướng dương sao cháy thành than, tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào nơi bị bệnh.
Điều cần lưu ý là, phụ nữ có thai không được dùng các vị thuốc lấy từ cây hoa hướng dương vì có thể gây sẩy thai.